Để cung cấp thông tin chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ (các lỗi phổ biến), tôi sẽ chia thành các nhóm lỗi chính và cung cấp thông tin về mức phạt, hình thức xử phạt bổ sung (nếu có) và căn cứ pháp lý.
Lưu ý quan trọng:
Mức phạt có thể thay đổi
tùy thuộc vào tình tiết cụ thể của vụ việc (ví dụ: tái phạm, gây hậu quả nghiêm trọng).
Thông tin dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo.
Để có thông tin chính xác và cập nhật nhất, bạn nên tham khảo các văn bản pháp luật hiện hành như Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) và các văn bản liên quan khác.
Việc chấp hành luật giao thông là trách nhiệm của mỗi người.
Hãy lái xe an toàn và tuân thủ luật lệ để bảo vệ bản thân và những người xung quanh.
1. Vi phạm về tốc độ:
Lỗi:
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h.
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 20 km/h đến 35 km/h.
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.
Mức phạt (xe máy):
05 – dưới 10 km/h: 300.000 – 400.000 đồng.
10 – 20 km/h: 800.000 – 1.000.000 đồng.
20 – 35 km/h: 1.600.000 – 2.000.000 đồng.
Trên 35 km/h: 4.000.000 – 5.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng.
Mức phạt (ô tô):
05 – dưới 10 km/h: 800.000 – 1.000.000 đồng.
10 – 20 km/h: 4.000.000 – 6.000.000 đồng.
20 – 35 km/h: 6.000.000 – 8.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng.
Trên 35 km/h: 10.000.000 – 12.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.
Căn cứ pháp lý:
Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
2. Vi phạm quy định về nồng độ cồn:
Lỗi:
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililit máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
Mức phạt (xe máy):
Chưa quá 50mg/100ml máu hoặc chưa quá 0,25mg/1 lít khí thở: 2.000.000 – 3.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 đến 12 tháng.
Vượt quá 50mg đến 80mg/100ml máu hoặc vượt quá 0,25mg đến 0,4mg/1 lít khí thở: 4.000.000 – 5.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 đến 18 tháng.
Vượt quá 80mg/100ml máu hoặc vượt quá 0,4mg/1 lít khí thở: 6.000.000 – 8.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 đến 24 tháng.
Mức phạt (ô tô):
Chưa quá 50mg/100ml máu hoặc chưa quá 0,25mg/1 lít khí thở: 6.000.000 – 8.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 đến 12 tháng.
Vượt quá 50mg đến 80mg/100ml máu hoặc vượt quá 0,25mg đến 0,4mg/1 lít khí thở: 16.000.000 – 18.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 đến 18 tháng.
Vượt quá 80mg/100ml máu hoặc vượt quá 0,4mg/1 lít khí thở: 30.000.000 – 40.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 đến 24 tháng.
Căn cứ pháp lý:
Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
3. Vi phạm quy định về sử dụng điện thoại khi lái xe:
Lỗi:
Sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe (trừ các thiết bị hỗ trợ lái xe rảnh tay).
Mức phạt (xe máy):
800.000 – 1.000.000 đồng.
Mức phạt (ô tô):
2.000.000 – 3.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng.
Căn cứ pháp lý:
Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
4. Không đội mũ bảo hiểm (đối với người đi xe máy, xe đạp điện):
Lỗi:
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không đúng quy cách.
Chở người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm không đúng quy cách (trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật).
Mức phạt:
400.000 – 600.000 đồng.
Căn cứ pháp lý:
Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
5. Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông, biển báo, vạch kẻ đường:
Lỗi:
Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường.
Mức phạt (xe máy):
400.000 – 600.000 đồng.
Mức phạt (ô tô):
400.000 – 600.000 đồng (không chấp hành đèn tín hiệu); 800.000 – 1.000.000 đồng (không chấp hành biển báo, vạch kẻ đường).
Căn cứ pháp lý:
Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
6. Không có Giấy phép lái xe (GPLX):
Lỗi:
Điều khiển xe cơ giới không có GPLX hoặc sử dụng GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp, GPLX bị tẩy xóa, GPLX không hợp lệ.
Mức phạt (xe máy):
Xe máy dưới 175cc: 1.200.000 – 2.000.000 đồng.
Xe máy trên 175cc: 4.000.000 – 5.000.000 đồng.
Mức phạt (ô tô):
10.000.000 – 12.000.000 đồng.
Căn cứ pháp lý:
Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
7. Các lỗi vi phạm khác:
Đi sai làn đường, phần đường:
Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng (xe máy) và 3.000.000 – 5.000.000 đồng (ô tô).
Không có Giấy đăng ký xe:
Phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng (xe máy) và 2.000.000 – 3.000.000 đồng (ô tô).
Không có bảo hiểm trách nhiệm dân sự:
Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng (xe máy) và 400.000 – 600.000 đồng (ô tô).
Chở quá số người quy định:
Phạt tiền tùy theo loại xe và số lượng người chở quá quy định.
Quy trình xử phạt vi phạm hành chính:
1. Phát hiện vi phạm:
Cảnh sát giao thông (CSGT) hoặc các lực lượng chức năng khác phát hiện vi phạm.
2. Lập biên bản vi phạm:
CSGT lập biên bản vi phạm hành chính, ghi rõ lỗi vi phạm, thời gian, địa điểm, thông tin người vi phạm.
3. Xử lý vi phạm:
Phạt tiền:
Người vi phạm nộp phạt theo quy định. Có thể nộp trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
Tước quyền sử dụng GPLX:
CSGT tạm giữ GPLX và thông báo thời gian tước quyền.
Tạm giữ phương tiện:
Trong một số trường hợp, phương tiện có thể bị tạm giữ để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt.
4. Khiếu nại (nếu có):
Người vi phạm có quyền khiếu nại về quyết định xử phạt nếu không đồng ý.
Lời khuyên:
Nắm vững luật giao thông đường bộ.
Luôn chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ giao thông.
Lái xe cẩn thận, giữ khoảng cách an toàn.
Không sử dụng điện thoại khi lái xe.
Không lái xe sau khi uống rượu bia.
Đội mũ bảo hiểm đúng quy cách khi đi xe máy, xe đạp điện.
Chuẩn bị đầy đủ giấy tờ xe khi tham gia giao thông.
Hy vọng thông tin này hữu ích cho bạn. Hãy luôn lái xe an toàn!